Ý nghĩa của đàn piano Yamaha cũ qua tên
Những con số, ký tự, ký hiệu trên các model sản phẩm đa số thường có những ý nghĩa riêng do nhà sản xuất sử dụng để quy định về một số vấn đề liên quan đến sản phẩm đó, và các loại đàn piano Yamaha cũng không ngoại lệ. Bên cạnh số serial được nhiều người chơi piano biết đến là con số quy định thời điểm sản xuất của một cây đàn, thì nếu như chú ý, bạn sẽ thấy những cây đàn piano Yamaha cũ U1, U2, U3 cũng thường kèm theo các ký tự: E, F, G, H, M,X… sau đuôi model, ví dụ như U1H, U2F, U3G, UX… Và nhiều người mua đàn piano cũ Yamaha cũng thường thắc mắc, tự hỏi không biết các ký tự đó có tác dụng gì và tại sao lại là E, F, G, H, nhưng lại không phải là A, B, Y,…?

– Một model đàn piano được coi như đời của cây đàn, ví dụ như ban đầu là U1E, nhưng những năm tới cũng cùng một thông số kích thước đàn như vậy lại là U1H.
– Một model sẽ được sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó sẽ chuyển sang model khác mới, tiên tiến hơn và không sản xuất model cũ nữa.
– Những cây đàn piano Yamaha sản xuất cùng thời điểm sẽ có ký tự giống nhau, ví dụ như U1D, U3D sản xuất vào khoảng 1959-1965.
– Và tất cả những thông tin về các ký tự quy ước này sẽ được Yamaha lưu trữ thành hệ thống đễ dễ dàng nhận biết từng cây đàn piano cụ thể, đó có phải là đàn chính hãng của Yamaha hay không hay là hàng giả, hàng nhái và các chất liệu làm cây đàn đó là gì, có để thay thế khi cần thiết hay không.
» Tóm lại bản chất của các ký tự E, F, G, H.. của đàn piano cũ Yamaha là những ký tự quy ước về model của cây đàn đó được hãng quy định để biết rõ về cây đàn piano do họ sản xuất ra. Theo như thực tế hiện nay thì trong 3 dòng sản phẩm piano “hot” của Yamaha là U1, U2, U3 thì tiếp theo các model “C”, “D” sẽ đến các model “E”, “F”, “G”, “H” và gần nhất hiện nay là các model “A” của thương hiệu này.
Bảng tổng hợp các model đàn piano Yamaha và năm sản xuất từ 1950-2000:
ĐÀN PIANO YAMAHA UPRIGHT
MODEL SỐ – SERIAL – NĂM SẢN XUẤT
U1D, U3C, U3D – 110000-410000 – 1959-1965
U1E, U2C, U3E – 410000-1040000 – 1965-1970
U1F, U2F, U3F – 1040000-1230000 – 1970-1971
U1G, U2G, U3G 1230000-1420000 1971- 1972
U1H, U2H, U3H 1420000-3130000 1971-1980
U1M, U2M, U3M 3250000-3580000 1980-1982
U1A, U2A, U3A 3670000-4450000 1982-1987
U10BL, U30BL 4510000-4700000 1987-1989
U10A, U30A 4700000-5330000 1989-1994
YUA 2700000-3680000 1978-1982
YUS, YUX 3250000-3580000 1980-1982
UX 2000000-3200000 1975-1980
UX1, UX3, UX5 3670000-4640000 1982-1988
UX2 3830000-4640000 1983-1988
UX10BL, UX30BL, UX50BL 4600000-4850000 1988-1990
UX10A, UX30A, UX50A 4820000-5330000 1990-1994
U100, U300 5330000-5560000 1994-1997
UX100, UX300, UX500 5330000-5560000 1994-1997
YM10, YU1, YU3, YU5 5560000- 1997-
W101, W102, W103 1950000-3210000 1974-1980
W104, W105, W106 2000000-3210000 1975-1980
W101B 3210000-3670000 1980-1982
W102B, W102BW, W102BS 3210000-4510000 1980-1987
W103B, W104B 3210000-3670000 1980-1982
W106B, W106BM, W106BB 3210000-4510000 1980-1987
W107B, W107BR, W107BT 3210000-4510000 1980-1987
W108B, W108BS 3210000-4510000 1980-1987
W109B, W109BT 3210000-4510000 1980-1987
W110BA, W110BC, W110BD,
W110BW, W110BB, W110BS
3780000-4510000 1983-1987
W120BS, W120BW 4000000-4510000 1984-1987
W201, W201B, W201BW, W201Wn 2700000-4900000 1978-1990
W100Wn, W100WnC 5060000-5370000 1991-1994
W500Wn, W500WnC 5040000-5330000 1991-1994
W100MO, W1000MW, W100MC 5280000-5530000 1993-1997
W100WnC 5370000-5530000 1994-1997
MC101, MC201 4100000-4390000 1985-1986
MC202, MC203, MC204 4100000-4450000 1985-1987
MC301 4100000-4580000 1985-1988
MC108C, MC108E, MC108O,
MC108H, MC108W
4350000-4890000 1986-1990
MC10BL, MC10WnC, MC10Bic 4540000-4890000 1988-1990
MC10A 4860000-5330000 1990-1994
MC1AWnC 4860000-5330000 1990-1994
MC1ABic 4860000-5080000 1990-1991
WX1A 4860000-5080000 1990-1991
WX3A, WX5A 4860000-5330000 1990-1994
WX102R, WX102, WX106W 4150000-4590000 1985-1988
W116BT, W116WT, W116HC, W116SC 4650000-4860000 1986-1990
L101, L102 2950000-4630000 1979-1982
LU101W 3670000-5400000 1982-1985
F101, F102 3590000-4170000 1982-1985
F103BL, F103AW 3790000-4170000 1983-1985
MX100, MX100R, MX200, MX200R 4250000-4730000 1986-1989
MX300, MX300R 4590000-4730000 1988-1989
MX1000M, MX200M, MX300M 4730000-4930000 1989-1990
MX101, MX101R, MX202, MX202R
MX303, MX303R
4930000-5080000 1990-1991
MX90BL, MX90RBL, MX90WnC, MX90RWnC,
MX90Bic
4610000-4730000 1988-1989
MX30RS 4730000-4980000 1989-1991
MX31RS 4980000- 1991-
SX100, SX100R 4730000-4980000 1989-1990
SX101, SX101R 4980000- 1990-
HQ90 5280000-5320000 1993-1994
HQ90B 5320000-5510000 1994-1996
HQ90SXG-HQ90XG 5510000-5560000 1996-1997
HQ100BWn, HQ300B 5370000-5510000 1994-1996
HQ100SX, HQ300SX 5420000-5510000 1995-1996
HQ100SXG, HQ300SXG 5510000-5560000 1996-1997
Đó là chi tiết về ký hiệu model đàn piano Yamaha hiện nay, hy vọng bài viết sẽ mang đến những thông tin hữu ích dành cho bạn trong quá trình tìm mua piano cũ Yamaha.
About author
Bài viết liên quan
Sức hút không thể cưỡng lại được từ cây đàn Kawai GL-10
Đàn piano Kawai GL-10 là một sản phẩm thuộc dòng baby grand của thương hiệu sản xuất đàn nổi tiếng Kawai. Đàn được sản xuất theo thiết kế truyền thống
Nên chọn đàn Piano Upright hay Grand Piano
Kính chào quý vị! Về vấn đề này, thực sự gây khó khăn và tốn nhiều công sức để suy nghĩ xem mua loại nào thích hợp và tốt nhất
Hướng dẫn chọn mua đàn organ cho trẻ em
Bạn đang muốn mua cho con mình một cây đàn organ tốt nhất để học tập trong mùa này này, hôm nay Việt Thanh sẽ hướng dẫn chọn mua đàn